Truy cập nội dung luôn
BAN DÂN TỘC

TỈNH QUẢNG NGÃI

HĐND tỉnh Quảng Ngãi giám sát việc thực hiện Nghị định 75/2015/NĐ-CP tại huyện Trà Bồng

23/05/2020 16:05    154

Sáng ngày 22/5/2020, tại UBND huyện Trà Bồng, Đoàn giám sát của HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị định 75/2015/NĐ-CP ngày 09/9/2015 của Chính phủ về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 - 2020 (Nghị định 75/2015/NĐ-CP) và Nghị quyết số 56/2017/NQ-HĐND ngày 09/12/2017 của HĐND tỉnh Quy định mức hỗ trợ đầu tư trồng rừng nguyên liệu gỗ lớn; hỗ trợ khuyến khích trồng cây gỗ nguy cấp, quý, hiếm trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020 (Nghị quyết 56/2017/NQ-HĐND). Đoàn giám sát do ông Hồ Ngọc Thịnh, Tỉnh ủy viên, Phó Chủ nhiệm Thường trực Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Trưởng ban Ban Dân tộc HĐND tỉnh làm Trưởng đoàn đã làm việc với Lãnh đạo huyện Tà Bồng.

Tham gia Đoàn giám sát có Đỗ Văn Cường, Phó Trưởng ban Ban Dân tộc của HĐND tỉnh; ông Nguyễn Mạnh Hùng, Trưởng ban Ban Văn hóa Xã hội của HĐND tỉnh; ông Đinh Ngọc Vỹ, Bí thư Huyện ủy Ba Tơ, thành viên Đoàn giám sát; ông Bùi Đức Chánh, Phó Trưởng ban Ban Dân tộc tỉnh và đại diện lãnh đạo các Ban của HĐND tỉnh. Tiếp và làm việc với Đoàn có ông Hoàng Anh Ngọc, Phó Bí thư Huyện ủy, Chủ tịch UBND huyện; ông Võ Đức Thế, Phó Chủ tịch HĐND huyện; ông Đỗ Đình Phương, Phó Chủ tịch UBND huyện; lãnh đạo các cơ quan tham mưu của huyện; lãnh đạo UBND các xã; lãnh đạo Hạt Kiểm lâm huyện; Trưởng Trạm Quản lý bảo vệ rừng và Ngân hàng Chính sách xã hội huyện.

Trưởng phòng Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện báo cáo

Được sự ủy quyền của Chủ tịch UBND huyện, Trưởng phòng Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện đã báo cáo với Đoàn giám sát kết quả thực hiện như sau:

Công tác chỉ đạo triển khai thực hiện

UBND huyện đã ban hành các Chỉ thị về việc tăng cường các biện pháp bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng trên địa bàn huyện; Chỉ thị số 02/CT-UBND ngày 14/3/2016 về việc tăng cường các biện pháp bảo vệ rừng, PCCCR trên địa bàn; Chỉ thị số 02/CT-UBND ngày 21/4/2017 về việc tăng cường công tác quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng trên địa bàn huyện; Chỉ thị số 01/CT-UBND ngày 02/5/2019 về việc tăng cường các biện pháp quản lý, bảo vệ, phát triển rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng và quản lý lâm sản trên địa bàn huyện Trà Bồng; Quyết định số 729/QĐ-UBND ngày 17/3/2016 về việc kiện toàn BCĐ về Kế hoạch Bảo vệ và phát triển rừng huyện Trà Bồng giai đoạn 2013-2020; Quyết định số 818/QĐ-UBND ngày 04/4/2016 về việc kiện toàn Ban Chỉ đạo kiểm kê rừng huyện Trà Bồng; Quyết định số 1053/QĐ-UBND ngày 17/5/2016 về việc ban hành Kế hoạch thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy rừng năm 2016; 1335/QĐ-UBND ngày 07/7/2016 về việc kiện toàn Ban Chỉ đạo giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng huyện Trà Bồng; Công văn 396/UBND-KTTH ngày 23/02/2017 của Chủ tịch UBND huyện Trà Bồng về việc khẩn trưởng rà soát, tổng hợp nhu cầu vay vốn để thực hiện Nghị định số 75/2015/NĐ-CP; Công văn 1008/UBND-KTTH ngày 03/5/2019 của Chủ tịch UBND huyện Trà Bồng về việc đẩy nhanh tiến độ thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch tín dụng còn tồn đọng.

Tổ chức các cuộc họp, hội nghị để triển khai thực hiện nhiệm vụ, xử lý và giải quyết kịp thời các điểm nóng về phá rừng, giám sát tiến độ thực hiện công tác giao rừng, cho thuê rừng. Cụ thể: Hội nghị tổng kết công tác quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng hàng năm.

UBND huyện đã chỉ đạo các phòng, ban, UBND các xã, xây dựng kế hoạch, lập dự toán từng hạng mục công trình lâm sinh trên địa bàn. Giao các cơ quan chuyên môn thẩm định, đề xuất UBND huyện về phê duyệt, đầu tư, hỗ trợ…

Trên cơ sở đề nghị của cấp trên, UBND huyện chỉ đạo cơ quan chuyên môn tham mưu UBND huyện xây dụng kế hoạch, đăng ký nhu cầu vốn hàng năm, đồng thời chỉ đạo các đơn vị lập kế hoạch, dự toán trình cấp thẩm quyền phê duyệt theo quy định.

UBND huyện giao Ban Chỉ đạo, cơ quan chuyên môn (hạt kiểm lâm) phối hợp; Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; Ngân hàng Cchính sách xã hội huyện tổ chức tập huấn, hướng dẫn, tuyên truyền và triển khai thực hiện.

Kết quả hỗ trợ khoán bảo vệ rừng theo Nghị định số 75.2015/NĐ-CP

Năm 2016: Tổng diện tích rừng Nhà nước giao là 8.102,14 ha, diện tích giao khoán bảo vệ này đã được thực hiện giao khoán từ nhiều chương trình. Trong đó: giao khoán theo Nghị định số 75.2015/NĐ-CP là 1.292,905 ha cho 26 cộng đồng dân cư thôn bảo vệ; với số kinh phí thực hiện là hơn 517 triệu đồng. Năm 2017: diện tích giao khoán bảo vệ là 1.285,375 ha cho 26 cộng đồng dân cư thôn; số kinh phí thực hiện là hơn 514 triệu đồng. Năm 2018: diện tích giao khoán bảo vệ là 4.147,705 ha, giao cho 26 cộng đồng dân cư thôn; số kinh phí thực hiện là hơn 1.659 triệu đồng và năm 2019: diện tích giao khoán bảo vệ là 3.883,82 ha, giao cho 340 hộ; số kinh phí thực hiện là hơn 1.553 triệu đồng. Định mức khoán hỗ trợ ổn định từ năm 2016 đến năm 2019 là 400.000 đồng/ha/năm.

Kết quả hỗ trợ bảo vệ rừng và khoanh nuôi tái sinh có trồng rừng bổ sung theo Nghị định số 75.2015/NĐ-CP

Năm 2016: diện tích rừng được giao bảo vệ là 872,1884 ha, trong đó: Giao cho 05 hộ gia đình bảo vệ là 5,3339 ha và giao cho 21 cộng đồng dân cư thôn bảo vệ là 871,2281 ha, nhưng chưa có kinh phí để chi trả. Năm 2017: diện tích rừng được giao bảo vệ là 916,2648 ha, trong đó: Giao cho 08 hộ gia đình bảo vệ là 21,6133 ha và giao cho 21 cộng đồng dân cư thôn bảo vệ là 894,6515 ha, nhưng chưa có kinh phí để chi trả. Năm 2018: diện tích rừng được giao bảo vệ là 3.970,9997 ha, trong đó: Giao cho 09 hộ gia đình bảo vệ là 24,4087 ha và giao cho 34 cộng đồng dân cư thôn bảo vệ là 3.945,5951 ha, với kinh phí thực hiện là 1.629 triệu đồng, định mức hỗ trợ bảo vệ rừng là 400 nghìn đồng/ha/năm; quản lý, kiểm tra nghiệm thu 28 ngàn đồng/ha/năm và năm 2019: diện tích rừng được giao bảo vệ là 4.274,3440 ha, trong đó: Giao cho 09 hộ gia đình bảo vệ là 24,4087 ha và giao cho 34 cộng đồng dân cư thôn bảo vệ là 4.249,9353 ha; chưa được cấp kinh phí thực hiện.

Cho vay phát triển chăn nuôi theo Nghị định số 75.2015/NĐ-CP

Năm 2019, có 23 hộ vay vốn để chăn nuôi trâu, bò, gia súc khác với số tiền là 1.000 triệu đồng, hạn mức vay bình quân là 43,5 triệu đồng (cao nhất là 50 triệu đồng, thấp nhất là 20 triệu đồng), lãi suất bình quân là 1,2%/năm, thời hạn cho vay bình quân là 5 năm, chưa phát sinh nợ quá hạn.

Hầu hết các hộ vay vốn để đầu tư vào chăn nuôi đều cho thu nhập cao hơn trước, quy mô đàn của hộ tăng lên, sử dụng vốn vay đúng mục đích (mua con giống, thức ăn chăn nuôi, xây chuồng trại…).

Hỗ trợ trồng cây phân tán theo Nghị quyết 56 của HĐND tỉnh

Từ năm 2018 - 2019 có 172 hộ tham gia hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng tham gia trồng 10.680 cây phân tán trên địa bàn, với tổng số tiền 427 triệu đồng; định mức hỗ trợ là 40.000 đồng/cây.

Việc hỗ trợ trồng cây phân tán nguy cấp, quý hiếm theo Nghị quyết số 56 được người dân hưởng ứng, tận dụng được các khoản đất trống để trồng cây vừa góp phần cải thiện môi trường vừa đem lại nguồn thu nhập sau khi cây đến tuổi khai thác.

Sau Báo cáo của UBND huyện, các Thành viên trong Đoàn đã nêu các vấn đề đề nghị địa phương cần giải thích làm rõ những khó khăn, tồn tại và kiến nghị trong việc tổ chức triển khai thực hiện trong thời gian qua như về nhu cầu của người dân, về định mức chính sách, về nguồn lực, về các thủ tục triển khai thực hiện…

Ông Đỗ Đình Phương, Phó Chủ tịch UBND huyện phát biểu:

Các thành phần dự họp đã phát biểu bổ sung làm rõ thêm kết quả triển khai thực hiện chính sách. ông Đỗ Đình Phương, Phó Chủ tịch UBND huyện nói: Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phát triển lâm nghiệp đến người dân có lúc, có nơi chưa được thường xuyên. Cấp uỷ, chính quyền cơ sở ở một số nơi chưa thực sự quyết liệt trong công tác chỉ đạo và tổ chức thực hiện; sự phối kết hợp của các cấp, các ngành, các địa phương trong việc tổ chức thực hiện còn thiếu đồng bộ, hiệu quả chưa cao; tình trạng phá rừng, lấn chiếm rừng làm nương rẫy, khai thác lâm sản trái phép ở một số nơi còn xảy ra và tiềm ẩn nguy cơ xảy ra cháy rừng cao. Hầu hết diện tích rừng trên địa bàn huyện được giao khoán bảo vệ và hỗ trợ bảo vệ cho cộng đồng, cá nhân, hộ gia đình. Tuy nhiên, việc ngăn chặn, khai thác gỗ, phá rừng làm nương rẫy và khai thác các sản phẩm trong rừng, dưới tán rừng chưa được chủ rừng phát hiện và ngăn chặn kịp thời.

Nguyên nhân những tồn lại trên là: Nhiều lô rừng tự nhiên nằm xen kẻ với rừng trồng nên nguy cơ xâm hại đối với diện tích rừng này là rất cao. Một số cấp ủy, chính quyền địa phương mặc dù đã bổ sung nội dung bảo vệ và phát triển rừng vào Nghị quyết, kế hoạch, chương trình hành động nhưng chưa chỉ đạo thực hiện quyết liệt. Công tác rà soát, tổng hợp nhu cầu và tuyên truyền chính sách tín dụng ưu đãi của chương trình chưa sát với thực tế và đối tượng được thụ hưởng. Đối với những diện tích rừng tự nhiên đã giao cho cộng đồng, hộ gia đình, cá nhân quản lý nhưng do ý thức của người nhận rừng chưa cao, kinh phí hỗ trợ còn thấp nên người nhận rừng chưa nhiệt tình trong công tác bảo vệ rừng.

Ông Hoàng Anh Ngọc, Phó Bí thư Huyện ủy, Chủ tịch UBND huyện phát biểu

Ông Hoàng Anh Ngọc, Phó Bí thư Huyện ủy, Chủ tịch UBND huyện tiếp thu các ý kiến của Đoàn giám sát và đưa ra các giải pháp trong thời gian đến, đó là:

Tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả Luật Lâm nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Lâm nghiệp; tiếp tục thực hiện Chỉ thị 13-CT/TW và Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 08/8/2017 của Chính phủ; Chỉ thị số 07/CT-UBND ngày 03/4/2019 của UBND tỉnh về việc tăng cường các biện pháp quản lý, bảo vệ, phát triển rừng, phòng cháy chữa cháy rừng và quản lý lâm sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về lâm nghiệp, quyền hạn, trách nhiệm của hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư được giao rừng để nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm trong việc sử dụng rừng và đất lâm nghiệp theo quy hoạch.

Triển khai đồng bộ các giải pháp phòng cháy, chữa cháy rừng, phấn đấu không để xảy ra cháy rừng; tăng cường công tác tuần tra, kiểm tra, truy quét bảo vệ rừng tận gốc, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về lâm nghiệp, kiên quyết không để xảy ra các điểm nóng về phá rừng, đốt than, khai thác, mua, bán, vận chuyển lâm sản trái phép.

Tăng cường trồng mới rừng phòng hộ với các loài cây bản địa, cây gỗ lớn theo hình thức hỗn giao nhiều loài cây, đặc biệt trồng đường băng xanh cản lửa kết hợp phân định ranh giới giữa các loại rừng. Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đã được bố trí từ các chương trình, dự án để thực hiện Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững năm 2020 trên địa bàn huyện.

Sau Báo cáo của UBND huyện và phát biểu của các thành viên dự họp. Ông Hồ Ngọc Thịnh, Trưởng đoàn giám sát tiếp thu các ý kiến của các Thành viên dự họp; biểu dương những kết quả đã đạt được và chỉ ra những tồn tại mà trong thời gian đến cần phải tập trung tuyên truyền, vận động Nhân dân nắm chắc các chủ trương chính sách và quan tâm rà soát lại kế hoạch đã được phê duyệt sao cho phù hợp với thực tế yêu cầu mong muốn của Nhân dân để chủ trương, chính sách của Nhà nước ngày càng sát đúng để quá trình tổ chức thực hiện có hiệu quả hơn. Đoàn đề nghị UBND huyện cần tổng hợp số liệu của cả huyện Tây Trà và huyện Trà Bồng thành một Báo cáo chung, phản ảnh đầy dủ các kết quả đạt được; nêu rõ các nguyên nhân làm ảnh hưởng đến việc triển khai thực hiên và các kiến nghị đề xuất của huyện.

Quang cảnh Đoàn giám sát tại xã Trà Tân, huyện Trà Bồng

Đoàn giám sát tại xã Hương Trà và xã Trà Tân, huyện Trà Bồng

Trước đó, ngày 21/5/2020, Đoàn giám sát của HĐND tỉnh đã giám sát việc thực hiện Nghị định 75/2015/NĐ-CP và Nghị quyết 56/2017/NQ-HĐND tại xã Hương Trà và xã Trà Tân huyện Trà Bồng./.

                           Hoài Châu

Tin liên quan

Thống kê truy cập

Số lượt truy cập: 917

Tổng số lượt xem: 4538146