Truy cập nội dung luôn
BAN DÂN TỘC

TỈNH QUẢNG NGÃI

Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm nhằm cải thiện và nâng cao Chỉ số cải cách hành chính năm 2023 của Ban Dân tộc tỉnh

24/02/2023 22:13    130

Thực hiện Thông báo số 21/TB-UBND ngày 13/01/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh Kết luận tại Hội nghị công bố Chỉ số cải cách hành chính năm 2022 của các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh và họp Ban Chỉ đạo cải cách hành chính và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh tỉnh Quảng Ngãi; Trên cơ sở ý kiến phát biểu, thảo luận của các thành viên dự họp và kết luận của Trưởng Ban Dân tộc tỉnh tại Cuộc họp đánh giá, phân tích rút kinh nghiệm về kết quả Chỉ số cải cách hành chính năm 2022; đề ra giải pháp khắc phục nhằm cải thiện nâng cao Chỉ số cải cách hành chính trong năm 2023 vào sáng ngày 22/02/2023, Ban Dân tộc tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm nhằm cải thiện và nâng cao chỉ số cải cách hành chính (CCHC) năm 2023 như sau:

 

I. Kết quả đánh giá chỉ số CCHC năm 2022

1. Công tác chỉ đạo, điều hành

Công tác CCHC được Lãnh đạo Ban xác định là nội dung trọng tâm, ngay từ đầu năm Lãnh đạo đã quyết liệt, thường xuyên, liên tục chỉ đạo triển khai đầy đủ các văn bản, nhiệm vụ CCHC; ban hành đầy đủ các văn bản để làm cơ sở triển khai thực hiện nhiệm vụ CCHC theo Kế hoạch của UBND tỉnh giai đoạn 2021-2025, góp phần nâng cao chỉ số CCHC của tỉnh.

Ban đã thực hiện kịp thời, hiệu quả về công tác CCHC trong năm 2022 như: Thực hiện xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện các nội dung công tác CCHC trong năm 2022; góp ý, cung cấp số liệu, báo cáo kịp thời theo yêu cầu của UBND tỉnh và các đơn vị liên quan; các văn bản được xử lý hoàn toàn trên môi trường mạng. Trong năm 2022, Ban Dân tộc tỉnh đã đẩy mạnh thực hiện TTHC trên môi trường điện tử đó là đã đề xuất UBND tỉnh thực hiện hai TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Dân tộc tỉnh lên mức độ 3. Theo đó, hai thủ tục hành chính này sẽ được thực hiện trên Cổng dịch vụ công trực tuyến.

2. Kết quả đánh giá, chấm điểm chỉ số CCHC

Năm 2022 là năm thứ sáu triển khai thực hiện việc đánh giá, xác định Chỉ số CCHC theo Quyết định của UBND tỉnh; kết quả Chỉ số CCHC hàng năm đã phản ánh được hiệu quả trong công tác chỉ đạo, điều hành của người đứng đầu cơ quan; giúp xác định rõ ưu điểm, khuyết điểm trong thực hiện nhiệm vụ CCHC; thông qua kết quả đánh giá đã chỉ rõ được trách nhiệm của cơ quan đối với từng nhiệm vụ CCHC, làm cơ sở cho việc đánh giá mức độ thực hiện chức năng, nhiệm vụ và mức độ, hiệu quả thực thi công vụ của cán bộ công chức.

Qua kết quả Chỉ số CCHC năm 2022 cho thấy sự nỗ lực cố gắng chung của các phòng thuộc Ban trong việc triển khai thực hiện công tác CCHC, phản ánh thực chất kết quả thực hiện nhiệm vụ CCHC. So với năm 2021, kết quả CCHC năm 2022 điểm trung bình đạt 82,91/100 điểm, cao hơn so với năm 2021 là 4,18 điểm, xếp vị trí thứ 13/20 cơ quan, đơn vị. Cụ thể điểm đánh giá của 07 lĩnh vực như sau:

(1) Cảỉ cách thủ tục hành chính (11,5/12,5 điểm, xếp vị thứ 13/20);

(2) Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức (10/10 điểm, xếp vị thứ 1/20);

(3) Công tác chỉ đạo điều hành (9,5/10,5 điểm, xếp vị thứ 7/20);

(4) Xây dựng và thực hiện văn bản quy phạm pháp luật (6/6,5 điểm, xếp vị thứ 19/20);

(5) Cải cách tài chính công (8/8 điểm, xếp vị thứ 1/20);

(6) Cải cách tổ chức bộ máy (8/8 điểm, xếp vị thứ 1/20);

(7) Hiện đại hoá hành chính (8,5/11 điểm, xếp vị thứ 19/20).

3. Những tồn tại và nguyên nhân

- Việc thực hiện chỉ đạo, điều hành CCHC ở một số phòng thuộc Ban chưa thực sự quan tâm đúng mức. Vai trò trách nhiệm của Lãnh đạo phòng trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ CCHC chưa cao, chưa quyết liệt trong chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác CCHC.

- Một số nhiệm vụ thực hiện hoàn thành chưa theo đúng tiến độ, con chủ quan trong công việc dẫn đến bị trừ điểm CCHC của một số lĩnh vực.

- Ban Dân tộc tỉnh có 02 TTHC cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 được công nhận tại Quyết định số 1004/QĐ-UBND ngày 29/7/2022 của UBND tỉnh. Theo quy định tại khoản 1, Điều 6, Quyết định số 12/2018/QD-TTg việc tổ chức rà soát, bình chọn công nhận người có uy tín thực hiện trong quý IV, việc nộp hồ sơ trực tuyến sẽ thực hiện trong tháng 12/2022. Do đó, đến ngày chấm điểm CCHC 02 TTHC này chưa phát sinh hồ sơ dẫn đến bị trừ điểm CCHC về lĩnh vực này.

II. Kế hoạch cải thiện và nâng cao chỉ số CCHC năm 2023

1. Mục đích, yêu cầu

1.1. Mục đích

- Khắc phục các tiêu chí, tiêu chí thành phần xác định Chỉ số CCHC bị trừ điểm trong năm 2022; tiêp tục phát huy những kết quả đạt được trong thực hiện công tác CCHC năm 2022 nhằm thực hiện tốt công tác CCHC của Ban năm 2023, nâng chỉ số CCHC cao hơn trong năm.

- Triển khai đồng bộ và có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm được quy định tại Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030 của Chính phủ; Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021 – 2025, góp phần đạt mục tiêu cải cách hành chính của tỉnh và thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XX.

- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm đội ngũ công chức và người lao động trong cơ quan đối với công tác cải cách hành chính (CCHC); từ đó chủ động tham mưu và triển khai thực hiện hiệu quả, chất lượng các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ về công tác CCHC giai đoạn 2021-2025, góp phần cải thiện và nâng cao chỉ số CCHC của tỉnh.

1.2. Yêu cầu

- Triển khai thực hiện nhiệm vụ CCHC phải bảo đảm nghiêm túc, đầy đủ, hiệu quả, đúng thời gian và bám sát sự chỉ đạo của UBND tỉnh, nghị quyết chuyên đề của Tỉnh ủy về công tác CCHC; đổi mới công tác chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện nhiệm vụ CCHC, nhất là nâng cao vai trò trách nhiệm của người đứng đầu trong chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về CCHC tại cơ quan.

- Các nhiệm vụ CCHC phải được tiến hành đồng bộ, thống nhất, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với điều kiện thực tiễn của cơ quan và góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong giai đoạn 2021 - 2025.

- Có giải pháp, biện pháp cụ thể nhằm khắc phục những tiêu chí thành phần chưa đạt qua chấm điểm CCHC; chủ động nghiên cứu, sáng tạo, quyết liệt áp dụng những giải pháp mới để đẩy mạnh công tác CCHC tại cơ quan.

2. Nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm

2.1. Nhiệm vụ và chỉ tiêu chung

a) Nhiệm vụ: Tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 25/KH-BDT ngày 16/01/2023 của Ban Dân tộc tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện cải cách hành chính năm 2023. Nắm rõ các nội dung, nhiệm vụ công tác CCHC, nhất là cải cách TTHC để chủ động, linh hoạt, sáng tạo giải quyết những vấn đề liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ được giao.

b) Chỉ tiêu: Năm 2023, phấn đấu cải thiện và nâng cao chỉ số CCHC của Ban Dân tộc tỉnh đạt trên 85/100 điểm (tính cả điểm điều tra xã hội học), xếp vị thứ trong tốp 10/20 các sở, ban ngành.

2.2. Nhiệm vụ, giải pháp và chỉ tiêu cụ thể

a) Công tác chỉ đạo điều hành CCHC:

a1) Nhiệm vụ và giải pháp:

- Văn phòng Ban:

+ Chủ trì, phối hợp với các phòng thuộc Ban triển khai thực hiện kế hoạch CCHC năm 2023 của Ban đảm bảo chất lượng, hoàn thành kế hoạch và đúng thời gian quy định.

+ Thường xuyên theo dõi, đôn đốc, nhắc nhỡ việc thực hiện CCHC của các phòng; thực hiện kiểm tra công tác CCHC và kỷ luật kỷ cương hành chính năm 2023 của Ban theo kế hoạch đã đề ra.

+ Tham mưu thực hiện kiểm tra đột xuất, định kỳ việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính đối với các phòng thuộc Ban và công chức, người lao động thuộc Ban Dân tộc tỉnh năm 2023, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm những công chức có hành vi sai phạm theo quy định của pháp luật.

+ Đối với Tiêu chí thành phần “1.2.2: Báo cáo về kiểm soát TTHC và việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông” bị trừ điểm trong năm 2022, giao Văn phòng Ban phân công cụ thể công chức thường xuyên theo dõi, đôn đốc, nhắc nhở tham mưu báo cáo theo quy định.

- Các phòng thuộc Ban:

Trưởng các phòng thuộc Ban tiếp tục chỉ đạo, tổ chức thực hiện có hiệu quả cao, đảm bảo tiến độ chất lượng, chỉ đạo xây dựng kế hoạch cụ thể thực hiện nhiệm vụ được giao trong năm 2023 đối với các nhiệm vụ trong Chương trình công tác của UBND tỉnh năm 2023; Chương trình công tác của Ban Dân tộc tỉnh năm 2023; nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao cho Ban Dân tộc tỉnh có thời hạn thuộc lĩnh vực quản lý theo dõi của phòng.

+ Đối với Tiêu chí thành phần “1.5.1: Có từ 03 sáng kiến hoặc giải pháp mới trong cải cách hành chính” bị trừ điểm trong năm 2022 giao các phòng thuộc Ban đăng ký và triển khai sáng kiến hoặc giải pháp mới trong cải cách hành chính năm 2023 ít nhất mỗi phòng có 01 sáng kiến.

a.2) Chỉ tiêu cụ thể: Phấn đấu đạt chỉ số điểm 10,5/10,5 điểm.

b) Xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật (QPPL):

b1) Nhiệm vụ và giải pháp:

- Thanh tra Ban:

+ Theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn các phòng thuộc Ban trong việc nâng cao chất lượng tham mưu soạn thảo văn bản QPPL đảm bảo đúng trình tự, thủ tục xây dựng văn bản QPPL theo quy định.

+ Xây dựng, tham mưu ban hành Kế hoạch rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL thuộc phạm vi quản lý của Ban; kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật đúng thời gian quy định.

+ Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật thuộc phạm quản lý của Ban; tổng hợp báo cáo và kiến nghị xử lý những vấn đề phát hiện sau thanh tra, kiểm tra.

+ Đối với Tiêu chí thành phần “2.1.1.1: Ban hành kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật” bị trừ điểm trong năm 2022 giao Thanh tra Ban xây dựng kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật năm 2023 đúng thời gian quy định.

- Các phòng thuộc Ban:

+ Thực hiện các hoạt động về theo dõi thi hành pháp luật như: Thu thập thông tin, kiểm tra tình hình thi hành và xử lý kết quả thi hành pháp luật theo quy định.

+ Đề xuất, tham mưu xây dựng văn bản QPPL phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Ban và yêu cầu của thực tiễn theo quy định của pháp luật đảm bảo trình tự, thủ tục xây dựng văn bản QPPL theo quy định.

+ Phối hợp triển khai thực hiện nhiệm vụ hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2019 - 2023 (kỳ thứ 3) thuộc phạm vi quản lý; tổng hợp báo cáo kết quả rà soát theo đúng thời gian quy định và kịp thời kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các văn bản QPPL do Ban tham mưu không còn phù hợp với thực tiễn và quy định của pháp luật.

+ Tổ chức triển khai các văn bản QPPL vào thực tiễn gắn với việc kiểm tra, theo dõi thi hành pháp luật; tổng hợp báo cáo kết quả theo dõi thi hành pháp luật và kiến nghị xử lý những phát sinh, bất cập theo quy định.

b2) Chỉ tiêu cụ thể: Phấn đấu đạt chỉ số điểm 6,5/6,5 điểm.

c) Cải cách thủ tục hành chính (TTHC):

c1) Nhiệm vụ và giải pháp:

- Văn phòng Ban:

+ Đôn đốc, kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm vụ cải cách TTHC, tổng hợp tham mưu Lãnh đạo Ban trình UBND tỉnh các báo cáo về kiểm soát TTHC đúng quy định.

+ Công bố, công khai, minh bạch TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban trên Cổng thông tin điện tử Ban Dân tộc tỉnh.

+ Niêm yết, đăng tải đầy đủ, rõ ràng bảng thông báo hướng dẫn tiếp nhận phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính tại trụ sở cơ quan, Trang thông tin điện tử Ban Dân tộc tỉnh.

+ Tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của tổ chức, công dân đối với TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban, phối hợp với các phòng thuộc Ban tham mưu Trưởng Ban xử lý và trả lời theo quy định.

+ Thường xuyên theo dõi, đôn đốc nhắc nhở các phòng thực hiện việc tiếp nhận, trả kết quả giải quyết hồ sơ trước hạn, hồ sơ giải quyết đúng hạn theo đúng thời gian quy định, hạn chế số lượng hồ sơ giải quyết trễ hạn.

+ Đối với Tiêu chí thành phần“3.1.2: Mức độ hoàn thành kế hoạch rà soát, đánh giá TTHC” và “ 3.1.3: Xử lý các vấn đề phát hiện qua rà soát TTHC” bị trừ điểm trong năm 2022 giao Văn phòng Ban rà soát, đánh giá quá trình thực hiện cải cách TTHC; xây dựng, tham mưu ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản về kiểm soát thủ tục hành chính và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông.

- Các phòng thuộc Ban:

+ Thường xuyên theo dõi, đôn đốc, nhắc nhở công chức thực hiện việc tiếp nhận, trả kết quả giải quyết hồ sơ trước hạn, hồ sơ giải quyết đúng hạn theo đúng thời gian quy định.

+ Thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng phục vụ, mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp và công khai kết quả đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện TTHC, dịch vụ công theo thời gian thực trên môi trường điện tử trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh Quảng Ngãi theo Quyết định số 766/QĐ-TTg ngày 23/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ.

+ Thường xuyên rà soát, cập nhật tham mưu Trưởng Ban trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định công bố sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, thay thế TTHC đã được công bố khi có sự thay đổi theo quy định của pháp luật.

c2) Chỉ tiêu cụ thể: Phấn đấu đạt chỉ số điểm 12,5/12,5 điểm.

d) Cải cách tổ chức bộ máy:

d1) Nhiệm vụ và giải pháp:

+ Thực hiện công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại chức vụ trưởng, phó phòng theo đúng quy định.

+ Đổi mới phương thức làm việc; bảo đảm kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao hiệu quả, trách nhiệm trong việc giải quyết công việc của cơ quan.

d2) Chỉ tiêu cụ thể: Phấn đấu tiếp tục đạt chỉ số điểm 8,0/8,0 điểm.

đ) Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức:

đ1) Nhiệm vụ và giải pháp:

- Văn phòng Ban:

+ Theo dõi, tham mưu quy hoạch, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển công chức lãnh đạo, quản lý của phòng theo đúng quy định; trình Trưởng ban phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của Ban theo thẩm quyền.

+ Theo dõi, tổng hợp và báo cáo tình hình thực hiện các nhiệm vụ về xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức của Ban.

+ Xây dựng Kế hoạch và thực hiện chuyển đổi vị trí công tác năm 2023 đối với các chức danh theo quy định.

+ Tham mưu Lãnh đạo Ban đăng ký với cơ quan có thẩm quyền để tuyển dụng công chức có chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm theo biên chế được giao trong năm 2023; đăng ký cử công chức dự thi nâng ngạch theo quy định.

- Các phòng thuộc Ban:

+ Thực hiện nghiêm túc các quy định về nâng ngạch công chức, đánh giá, xếp loại công chức.

+ Đăng ký nhu cầu tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định.

+ Thực hiện nghiêm túc Quyết định số 48/2021/QĐ-UBND ngày 22/9/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi ban hành Quy định một số biện pháp chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh Quảng Ngãi; Chỉ thị 31-CT/TU ngày 13/6/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chủ trương không dùng bia, rượu trong buổi trưa của các ngày làm việc.

đ2) Chỉ tiêu cụ thể: Phấn đấu đạt chỉ số điểm 10,0/10,0 điểm.

e) Cải cách tài chính công:

e1) Nhiệm vụ và giải pháp:

- Văn phòng Ban tham mưu:

+ Triển khai thực hiện các quy định về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ. Sử dụng kinh phí hợp lý, tiết kiệm, đúng mục đích, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ và sử dụng có hiệu quả nguồn ngân sách nhà nước.

+ Theo dõi, tổng hợp và báo cáo tình hình thực hiện các nhiệm vụ về cải cách tài chính công.

- Các phòng thuộc Ban:

+ Xây dựng kế hoạch tiến độ thực hiện và giải ngân hàng năm theo Chỉ thị 02/CT-UBND ngày 18/01/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh; định kỳ hàng tháng báo cáo tiến độ thực hiện dự án so với kế hoạch đã xây dựng và có đề xuất kiến nghị, biện pháp tháo gỡ nếu gặp khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện dự án (nếu có).

e2) Chỉ tiêu cụ thể: Phấn đấu đạt chỉ số điểm 8,0/8,0 điểm.

g) Xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, hướng tới chính quyền số:

g1) Nhiệm vụ và giải pháp:

- Văn phòng Ban:

+ Tiếp tục rà soát, ban hành các văn bản quản lý nhà nước nhằm thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin đảm bảo an toàn, an ninh thông tin tại Ban; thực hiện ứng dụng CNTT gắn với từng khâu trong công tác CCHC để đảm bảo các hoạt động điều hành tại Ban được thông suốt, đồng bộ.

+ Phối hợp chặt chẽ với Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh để sẵn sàng, chủ động phòng ngừa và xử lý các tình huống phát sinh trong lĩnh vực an toàn, an ninh cho cơ sở hạ tầng mạng.

+ Theo dõi, hướng dẫn các đơn vị (Phòng Chính Dân tộc, các huyện, xã có liên quan) tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả TTHC qua dịch vụ công trực tuyến.

+ Tham mưu ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Bộ chỉ số đánh giá chuyển đổi (DTI) tại Ban Dân tộc tỉnh; Kế hoạch chuyển đổi số năm 2023; Kế hoạch phát triển hạ tầng số tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030.

+ Đối với Tiêu chí thành phần“7.2.1: Số TTHC cung cấp trực tuyến mức độ 3, 4 có phát sinh hồ sơ” “7.2.2: Tỷ lệ hồ sơ TTHC được giải quyết trực tuyến mức độ 3 và 4” bị trừ điểm trong năm 2022 giao Văn phòng Ban làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ, giải quyết TTHC qua dịch vụ công trực tuyến trước hạn hoặc đúng thời hạn quy định.

- Các phòng thuộc Ban:

+ Phối hợp với Văn phòng Ban thực hiện xử lý hồ sơ, giải quyết TTHC qua dịch vụ công trực tuyến.

+ Tiếp tục triển khai Kế hoạch xây dựng, áp dụng, duy trì, cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia ISO 9001:2015 vào hoạt động của các phòng thuộc Ban.

g2) Chỉ tiêu cụ thể: Phấn đấu đạt chỉ số điểm 11,5/11,5 điểm.

 III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Yêu cầu các phòng thuộc Ban được giao tham mưu, chủ trì thực hiện những nhiệm vụ trong Kế hoạch này có trách nhiệm chủ động phối hợp với các phòng liên quan triển khai thực hiện đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng, hiệu quả.

2. Văn phòng Ban chịu trách nhiệm tham mưu Trưởng Ban theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ hằng quý, sáu tháng và hằng năm tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ CCHC gửi UBND tỉnh, Sở Nội vụ theo quy định.

Trong quá trình thực hiện Kế hoạch này nếu có vướng mắc phát sinh, các phòng kịp thời báo cáo Lãnh đạo Ban (qua Văn phòng Ban) để chỉ đạo, giải quyết./

Tài liệu đính kèm: 23Ke hoach Khac phuc CCHC.pdf

Thống kê truy cập

Số lượt truy cập: 948

Tổng số lượt xem: 4535048