Truy cập nội dung luôn
BAN DÂN TỘC

TỈNH QUẢNG NGÃI

HĐND tỉnh Quảng Ngãi giám sát việc thực hiện Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày 09/9/2015 của Chính phủ tại huyện Sơn Tây

07/05/2020 08:18    420

Sáng ngày 06/5/2020, tại UBND huyện Sơn Tây, Đoàn giám sát của HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày 09/9/2015 của Chính phủ về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 – 2020 (Nghị định số 75/2015/NĐ-CP) và Nghị quyết số 56/2017/NQ-HĐND ngày 09/12/2017 của HĐND tỉnh Quy định mức hỗ trợ đầu tư trồng rừng nguyên liệu gỗ lớn; hỗ trợ khuyến khích trồng cây gỗ nguy cấp, quý, hiếm trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020 (Nghị quyết số 56/2017/NQ-HĐND). Đoàn giám sát do ông Đỗ Văn Cường, Phó Trưởng ban Ban Dân tộc của HĐND tỉnh làm Trưởng đoàn đã làm việc với Lãnh đạo huyện Sơn Tây.

Tham gia Đoàn giám sát có các thành viên và đại diện lãnh đạo các Ban của HĐND tỉnh, các Sở, ngành có liên quan. Tiếp và làm việc với Đoàn có ông Võ Thìn, Phó Chủ tịch UBND huyện; ông Nguyễn Hoàng Hưng, Phó Chủ tịch HĐND huyện; Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện; lãnh đạo các cơ quan tham mưu UBND huyện và lãnh đạo UBND xã Sơn Liên và xã Sơn Bua.

Được sự ủy quyền của UBND huyện lãnh đạo Phòng Nông nghiệp và Phát tiển nông thôn đã báo cáo với Đoàn giám sát kết quả thực hiện như sau:

 Phó Trưởng phòng Phòng Nông nghiệp và Phát tiển nông thôn huyện

Công tác chỉ đạo triển khai thực hiện

Hàng năm, UBND huyện đã chỉ đạo các phòng tham mưu; UBND xã phối hợp với Ban quản lý rừng phòng hộ huyện Sơn Tây (nay là Trạm Quản lý bảo vệ rừng Sơn Tây) và Kiểm lâm địa bàn tổ chức tuyên truyền vận động Nhân dân triển khai thực hiện Nghị định số 75/2015/NĐ-CP; Nghị quyết số 56/2017/NQ-HĐND và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của tỉnh và huyện; đồng thời, tổ chức xét chọn danh sách hộ gia đình, cá nhân tham gia thực hiện nhận khoán bảo vệ rừng trên địa bàn xã; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các bên thực hiện dự án theo đúng quy trình kỹ thuật và đảm bảo đạt hiệu quả.

Hiện trạng rừng trên địa bàn huyện

Diện tích tự nhiên toàn huyện là 38.563,37 ha. Trong đó: Diện tích rừng và đất quy hoạch cho lâm nghiệp là 34.260,30 ha (Diện tích đất có rừng tham gia tính độ che phủ là 22.921,55 ha và diện tích chưa thành rừng là 11.338,75 ha). Độ che phủ rừng đến 31/12/2019 đạt 59,50 %.

Diện tích rừng và đất chưa có rừng phân theo chủ rừng và tổ chức được giao quản lý rừng: Ban quản lý rừng phòng hộ tỉnh Quảng Ngãi là 17.248,20 ha; Hộ gia đình, cá nhân quản lý là 14.864,02 ha; cộng đồng dân cư quản lý là 817,47 ha và UBND xã quản lý là 1.330,61 ha.

Kết quả thực hiện Nghị định số 75/2015 của Chính phủ

Về hỗ trợ khoán bảo vệ rừng: Tổng diện tích rừng phòng hộ là rừng tự nhiên thuộc sở hữu nhà nước toàn huyện được giao khoán bảo vệ: 5.486,410ha; với tổng kinh phí hỗ trợ là 2.153,227 triệu đồng, trong đó: Năm 2016 không thực hiện; năm 2017 diện tích được giao khoán 1.223,660ha với nguồn kinh phí chi trả là 448,675 triệu đồng; năm 2018 diện tích được giao khoán 1.678,480ha với nguồn kinh phí chi trả là 671,392 triệu đồng và năm 2019 diện tích được giao khoán 2.584,270ha với nguồn kinh phí chi trả là 1.659,08 triệu đồng. Về diện tích rừng sản xuất là rừng tự nhiên trên toàn huyện được giao khoán bảo vệ là 1.195,21 ha, với tổng kinh phí hỗ trợ là 478.082.280 đồng.

Về trình tự, thủ tục, hạn mức giao khoán bảo vệ rừng

Hình thức khoán: Khoán công việc và khoán ổn định lâu dài. Thời hạn khoán: Thời hạn khoán công việc: Theo thỏa thuận giữa bên khoán và bên nhận khoán, nhưng tối đa không quá 01 năm và thời hạn khoán ổn định lâu dài: Theo thỏa thuận giữa bên khoán và nhận khoán, nhưng tối đa không quá 20 năm.

Hạn mức khoán: Hạn mức khoán cho cá nhân theo thỏa thuận, nhưng không quá 15 ha; hạn mức khoán cho hộ gia đình theo thỏa thuận, nhưng không quá 30 ha và hạn mức khoán cho cộng đồng dân cư thôn theo thỏa thuận, nhưng tổng diện tích khoán không vượt quá tổng diện tích bình quân mỗi hộ gia đình trong cộng đồng không quá 30 ha.

Đơn giá khoán: 400.000 đồng/ha/năm.

Trình tự, thủ tục khoán: Khoán công việc: Bên khoán và nhận khoán thỏa thuận ký hợp đồng khoán. Khoán ổn định lâu dài: Công bố công khai thông tin về khoán: Bên khoán phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có rừng khoán bảo vệ thông tin rộng rãi, niêm yết công khai trong thời gian 15 ngày làm việc về diện tích khoán, đối tượng khoán, thời gian nhận hồ sơ khoán tại trụ sở của bên khoán.

Hồ sơ nhận khoán: Đề nghị nhận khoán; Đối với cộng đồng dân cư thôn phải có Biên bản họp thôn để thống nhất đề nghị nhận khoán và cử người đại diện giao kết hợp đồng; Bản sao chụp sổ hộ khẩu, giấy chứng nhận hộ nghèo. Đối với cộng đồng dân cư thôn gồm danh sách các thành viên và bản sao chụp sổ hộ khẩu của các cá nhân và hộ gia đình trong cộng đồng.

Tiếp nhận và xét duyệt đề nghị nhận khoán: Bên nhận khoán gửi qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp cho bên khoán 01 bộ hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày bên khoán thông báo cho bên nhận khoán để hoàn thiện hồ sơ; Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày hết hạn nhận hồ sơ, bên nhận khoán thực hiện xét duyệt hồ sơ nhận khoán và niêm yết công khai danh sách đối tượng được nhận khoán tại trụ sở của bên khoán và Ủy ban nhân dân cấp xã.

Ký kết hợp đồng: Sau 10 ngày kể từ ngày niêm yết danh sách đối tượng được nhận khoán, bên khoán và bên nhận khoán tổ chức thương thảo và ký kết hợp đồng khoán.

Bàn giao thực địa: bàn giao diện tích khoán ngoài thực địa; lập biên bản giao, nhận diện tích và các tài sản trên diện tích khoán. Sau khi nhận bàn giao diện tích khoán tại thực địa, bên nhận khoán có trách nhiệm tiếp nhận ranh giới, mốc giới, diện tích nhận khoán và các tài sản trên diện tích khoán. Thời gian thực hiện tối đa không quá 10 ngày làm việc.

Ngoài ra, các chính sách quy định theo Nghị định 75/2015 như: Trợ cấp gạo trồng rừng thay thế nương rẫy; Chính sách tín dụng cho vay trồng rừng sản xuất và phát triển lâm sản ngoài gỗ và cho vay phát triển chăn nuôi chưa thực hiện.

Về kết quả thực hiện Nghị định số 56/2017 của HĐND tỉnh

Sau khi Nghị quyết của HĐND tỉnh có hiệu lực thi hành, UBND huyện đã chỉ đạo các phòng chức năng có liên quan, UBND xã đã triển khai thông báo trong các buổi họp dân trên địa bàn cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu để đăng ký trồng rừng chuyển hóa nguyên liệu gỗ lớn và nội dung các chính sách theo quy định tại Nghị quyết 56/2017 của HHĐND tỉnh. Tuy nhiên các hộ dân không đăng ký trồng rừng chuyển hóa gỗ lớn vì chu kỳ khai thác, hưởng lợi lâu (trên 12 năm) không đáp ứng nhu cầu kinh tế vì vậy các chính sách tại Nghị quyết này không tổ chức triển khai thực hiện.

Tồn tại, hạn chế

Nhiều cơ chế, chính sách thiết thực được quy định cụ thể trong Nghị định 75/2015/NĐ-CP nhằm hướng tới mục tiêu là hỗ trợ người dân, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số thoát nghèo nhanh, bền vững từ việc tham gia bảo vệ và phát triển rừng, nhưng chưa đi vào cuộc sống như: Chính sách hỗ trợ gạo cho đồng bào dân tộc thiểu số trồng rừng thay thế nương rẫy; hỗ trợ bảo vệ rừng và khoanh nuôi tái sinh có trồng bổ sung; hỗ trợ trồng rừng phòng hộ và chính sách tín dụng hỗ trợ cho vay vốn trồng rừng sản xuất, chăn nuôi, …chưa được triển khai thực hiện do không có kinh phí. Hộ nhận khoán bảo vệ rừng cũng không được hưởng lợi gì dưới tán rừng (vì dưới tán rừng không có lâm sản gì để được khai thác) nên không mấy mặn mà với người có trách nhiệm được giao bảo vệ rừng.

Giải pháp

Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền làm cho người dân trên địa bàn hiểu rõ về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số; thường xuyên vận động Nhân dân bảo vệ phát triển rừng, tăng gia sản xuất, áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật vào chăn nuôi, phát triển nông nghiệp và trồng rừng; khuyến khích hộ dân giành một quỹ đất để trồng cây nguyên liệu gỗ lớn, cây gỗ quý hiếm nhằm bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường, phục sinh các nguồn nước và tăng thu nhập kinh tế cho hộ gia đình.

Hàng năm, Trung ương, tỉnh cần bố trí đủ kinh phí cho UBND huyện để tổ chức thực hiện đầy đủ các cơ chế chính sách theo quy định. Tăng định mức khoán quản lý bảo vệ rừng gắn với trách nhiệm quản lý bảo vệ đối với các hộ dân khi tham gia nhận khoán bảo vệ rừng của Nhà nước. Giao khoán rừng phải sát với hiện trường để họ nắm rõ mốc giới lô rừng mà Nhà nước giao quản lý bảo vệ. Khen thưởng và động viên kịp thời đối với những hộ có trách nhiệm quản lý bảo vệ rừng tốt, đồng thời phải có biện pháp xử lý răn đe đối với những hộ nhận khoán thiếu trách nhiệm để xảy ra phá rừng, cháy rừng.

Trưởng phòng phòng Nông nghiệp và PTNT huyện phát biểu

Sau Báo cáo của UBND huyện, các Thành viên trong Đoàn đã nêu các vấn đề đề nghị địa phương cần giải thích làm rõ những khó khăn, tồn tại và kiến nghị trong việc tổ chức triển khai thực hiện trong thời gian qua và trong thời gian đến. Các thành phần dự họp của huyện đã phát biểu và ông Võ Thìn, Phó Chủ tịch UBND huyện đã phát biểu làm rõ quyết tâm của huyện trong việc bảo vệ và phát triển rừng bền vững. Quyết tâm này, được thể hiện bằng Nghị quyết số 02-NQ/HU của Huyện ủy Sơn Tây về việc bảo vệ phát triển rừng bên vững gắn với bảo vệ môi trường trong cả giai đoạn nhằm đẩy mạnh sự nghiệp giảm nghèo nhanh và bền vững trên địa bàn huyện.

Ông Võ Thìn, Phó Chủ tịch UBND huyện phát biểu

Ông Đỗ Văn Cường, Trưởng đoàn giám sát tiếp thu các ý kiến của các Thành viên dự họp; biểu dương những kết quả đã đạt được và chỉ ra những tồn tại mà trong thời gian đến cần phải tập trung tuyên truyền, vận động Nhân dân nắm chắc các chủ trương chính sách và tổ chức thực hiện có hiệu quả. Đoàn nghiêm túc tiếp thu các kiến nghị của địa phương để báo cáo HĐND tỉnh về tình hình kết quả triển khai thực hiện Nghị quyết.

Ông Đỗ Văn Cường, Trưởng đoàn giám sát phát biểu

Đoàn giám sát tại xã Sơn Liên và xã Sơn Bua, huyện Sơn Tây

Trước đó, Đoàn giám sát của HĐND tỉnh do ông Đỗ Văn Cường, Phó Trưởng ban Ban Dân tộc của HĐND tỉnh làm Trưởng đoàn đã giám sát việc thực hiện Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày 09/9/2015 của Chính phủ về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 – 2020 và Nghị quyết số 56/2017/NQ-HĐND ngày 09/12/2017 của HĐND tỉnh Quy định mức hỗ trợ đầu tư trồng rừng nguyên liệu gỗ lớn; hỗ trợ khuyến khích trồng cây gỗ nguy cấp, quý, hiếm trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020 tại  xã Sơn Liên, huyện Sơn Tây vào sáng ngày 05/5/2020 và tại xã Sơn Bua, huyện Sơn Tây chiều cùng ngày 05/5/2020.

                                 Hoài Châu

 

Tin liên quan

Thống kê truy cập

Số lượt truy cập: 981

Tổng số lượt xem: 4590220